Tìm hiểu về Mitsubishi và thương hiệu thang máy
Tìm hiểu Tập đoàn Mitsubishi và thương hiệu thang máy
Lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn Mitsubishi và thương hiệu thang máy
Công ty Mitsubishi đầu tiên là một công ty chuyển hàng thành lập bởi Yataro Iwasaki (1834–1885) năm 1870. Năm 1873, tên công ty được đổi thành Mitsubishi Shokai (三菱商会). Tên Mitsubishi (三菱) đề cập đến biểu tượng ba viên kim cương. Là sự kết hợp của các từ "mitsu" và "hishi". "Mitsu" có nghĩa là ba. "Hishi" có nghĩa là hạt dẻ nước, và từ đó được sử dụng để biểu thị một hình thoi hoặc hình dạng kim cương. Như thông lệ, "hishi" được phát âm là "bishi" khi nó tạo thành một phần sau của một từ, vì thế sự kết hợp của "mitsu" và "hishi" đọc "mitsubishi".
Yataro Iwasaki, người sáng lập của tổ chức Mitsubishi cũ, quyết định về nhãn hiệu ba viên kim cương là biểu tượng cho công ty của ông. Các nhãn hiệu được cho là một sự sắp xếp gắn kết của 2 gia đình. Đỉnh ba sồi lá của gia đình Yamauchi và hạt dẻ nước đỉnh ba tầng của gia đình Iwasaki.
Công ty chuyển sang lĩnh vực khai thác than năm 1881 sử dụng sản phẩm làm nguyên liệu cho đội tàu thủy hơi nước. Công ty cũng bắt đầu đa dạng hóa kinh doanh sang các lĩnh vực đóng tàu, bảo hiểm, xếp gỡ hàng và thương mại. Sau này sự đa dạng hóa được tiếp tục với việc Mitsubishi xâm nhập thêm vào các lĩnh vực khác như sản xuất giấy, thép, thủy tinh, hàng điện tử, tàu sân bay, khai thác dầu mỏ và bất động sản.
Khi Mitsubishi xây dựng thành một nghiệp đoàn lớn, nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình hiện đại hóa công nghiệp Nhật Bản.
Vì quá trình đa dạng hóa, Mitsubishi sau đó đã thành lập ba công ty con:
- Mitsubishi Bank (giờ là một phần Mitsubishi UFJ Financial Group) thành lập năm 1919. Sau khi sáp nhập với ngân hàng Tokyo năm 1996, và UFJ Holdings năm 2004, đây trở thành ngân hàng lớn nhất Nhật Bản.
- Mitsubishi Corporation, thành lập năm 1950, trở thành công ty thương mại lớn nhất Nhật Bản.
- Mitsubishi Heavy Industries, bao gồm ba công ty công nghiệp.
1. Mitsubishi Motors, nhà sản xuất ô tô lớn thứ 6 của Nhật Bản.
2. Mitsubishi Atomic Industry, một công ty năng lượng nguyên tử.
3. Mitsubishi Chemical Holdings, công ty hóa chất lớn nhất Nhật Bản.
Mitsubishi tham gia vào quá trình phát triển kinh tế chưa từng có của Nhật trong thập niên 1950 và 1960. Khi Nhật Bản phát triển những ngành công nghiệp năng lượng và nguyên liệu. Mitsubishi đã lập ra các công ty Mitsubishi Petrochemical, Mitsubishi Atomic Power Industries, Mitsubishi Liquefied Petroleum Gas, và Mitsubishi Petroleum Development.
Mitsubishi tiếp tục phát triển các công nghệ mới trong các lĩnh vực khác như phát triển không gian, hàng không, phát triển đại dương, công nghệ thông tin, máy tính và chất bán dẫn. Các công ty của Mitsubishi cũng tham gia vào các lĩnh vực hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ.
Năm 1970, Các công ty của Mitsubishi thành lập Mitsubishi Foundation để kỉ niệm 100 năm ngày thành lập của công ty. Tính đến năm 2007, Mitsubishi Corporation, một thành viên của tập đoàn Mitsubishi, là công ty thương mại lớn nhất Nhật Bản với hơn 200 cơ sở hoạt động tại khoảng 80 quốc gia trên thế giới. Cùng với hơn 500 công ty con, Mitsubishi có khoảng 54000 nhân công trên khắp thế giới.
Thương hiệu Thang máy Mitsubishi là một trong hơn mười nhánh của tập toàn Mitsubishi Electric một tập đoàn trực thuộc tập đoàn Mitsubishi. Đây là một trong những tập toàn thương mại lớn nhất của Nhật Bản và thế giới . Những thang máy đầu tiên do Mitsubishi sản xuất từ nhà máy ở Kobe từ những năm 1950 . Sau đó năm 1964 thì Inazawa works được khánh thành .Sản phẩm thang máy của Mitsubishi đã không ngừng phát triển về chất lượng , số lượng , kiểu dáng . Vì vậy thị phần của thang máy Mitsubishi đã không ngừng tăng và cũng cố ổn định ở các thị trường , đặc biệt là các thị trường mới như khu vực chấu Á , Trung Đông và tất nhiên trong đó có Việt Nam .
Một số bước ngoặt đối với thang máy – thang cuốn Mitsubishi :
Năm 1964 khánh thành nhà máy Inazawa ở Nagoya . Đây là nhà máy chính của Mitsubishi trên toàn thế giới .
Năm 1993, hãng MISUBITSHI đã chế tạo cho một cao tầng Landmark tower- Yokohama (Nhật) một thang máy có vận tốc 45km/h ( tương được 750 m/s ) . Đây là thang máy có tốc độ nhanh nhất thế giới vào thời điểm này . Nó đi từ tầng 1F lên đến tầng 72F mất chỉ khoảng hơn 50s . Tuy nhiên để giúp cho việc vận hành êm và tránh sốc do việc tăng tốc thì thang máy phải mất khoảng 40s để tăng tốc và giảm tốc . Thời gian giữ tốc độ 750 m/s chỉ diễn ra khoảng hơn 10s .
Năm 1988, đưa ra thị trường thang cuốn xoắn ốc ( Spiral escalator ) . Đây là sản phẩm độc nhất trên thế giới và chứng minh khả năng sáng tạo , cũng như trình độ kỵ thuật siêu việt của Mitsubishi và người Nhật Bản
Năm 1991 khánh thành nhà máy AMEC ở Thái Lan. Đây là nhà máy lớn thứ 2 của Mitsubishi.
Năm 2008 , Thang máy có tốc độ cao nhất Trung Quốc được bố trí tại tòa nhà Shanghai Jinmao Tower : hãng Mitsubishi với thang máy 32 km/h (tương được 540 m/s )
Thang máy có tố độ cao nhất thế giới cập nhật cho đến năm 2014-2015 là sản phẩm của hãng Mitsubishi được bố trí cho tòa nhà Shanghai Tower . Tốc độ thiết kế là 64,8 km/h ( tương đương 18 m/s ).
Các thế hệ thang máy của Mitsubishi :
Thang máy 1 tốc độ AC-2 .
Thang máy với hệ điều khiển VFEL( GPS , GPS-II , GPS-III )
Thang máy với hệ điều khiển VFGL( Nexway-SAW )
Thang máy với hệ điều khiển VFGLC( Nexiez-MR , Nexiez-MRL , Nexway-SAP2 , Nexway-SIP2 ) .
Thang máy với hệ điều khiển VFGH ( Nexway : high speed)
Các thế hệ thang cuốn của Mitsubishi :
Thang cuốn Series J
Thang cuốn Series Z ( sản phẩm mới nhất )
Thang cuốn Series A ( gồm nhiều modun nối với nhau , dùng cho các công trình có chiều cao tầng lớn hơn 7.000 MM )
Để hình dung sự khổng lồ và lớn mạnh của tập đoàn này xin giới thiệu danh sách các tập đoàn con chủ chốt trực thuộc tập đoàn Mitsubishi :
3 Diamonds Seafood Co.
Asahi Glass Co.
The Bank of Tokyo-Mitsubishi UFJ, Ltd.
Kirin Brewery Co., Ltd.
Meiji Yasuda Life Insurance Company
Mitsubishi Electric Corporation
Mitsubishi Estate Co.
Mitsubishi Motors (Automobile manufacturing and sales)
Mitsubishi Paper Mills, Ltd.
Mitsubishi Plastics, Inc.
Mitsubishi Rayon Co., Ltd.
Mitsubishi Research Institute, Inc.
Mitsubishi Shindoh Co., Ltd.
Mitsubishi Steel Mfg. Co., Ltd.
Mitsubishi UFJ Trust and Banking Corporation (part of Mitsubishi UFJ Financial Group)
Mitsubishi UFJ Securities
Nikon Corporation
Nippon Oil Corporation
NYK Line (Nippon Yusen Kabushiki Kaisha)
P.S. Mitsubishi Construction Co., Ltd.
Tokio Marine & Nichido Fire Insurance Co., Ltd.
Nguồn tham khảo : Wikipedia